Hình ảnh Cây đa – Bến nước – Sân Đình đã
ăn sâu vào tâm thức của người Việt từ hàng ngàn năm, một không gian bình
dị gắn liền với đời sống sinh hoạt của cư dân miền nông nghiệp lúa
nước. Không gian và Kiến trúc Đình làng là minh chứng cho tài nghệ xây
dựng của ông cha ta, từ việc chọn địa điểm, quy hoạch hòa lẫn với thiên
nhiên, dưới bóng mát rặng cây, soi bóng nước bên hồ, tận dụng hết ưu
việt  tự nhiên cho đến hình thức kiến trúc, tỉ lệ, vật liệu, màu sắc phù
hợp với thẩm mỹ, điều kiện xây dựng địa phương.

 

Chi tiết - Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh
Đình làng Đình Bảng, Bắc Ninh 1700-1736 (Nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/Đình)

 

Có thể nói Đình làng công trình kiến trúc
cổ truyền độc đáo của Việt Nam, bảo tồn khá trọn vẹn những đặc điểm
nghệ thuật kiến trúc  độc đáo, tính dân tộc đậm đà sắc thái dân gian.

1.CHỨC NĂNG:

+ Đình làng là nơi thờ thành hoàng và
cũng là trung tâm sinh hoạt cộng đồng của làng – 1 đơn vị cư trú của xã
hội Việt nam trước Cách mạng tháng 8.
+ Ở Đình làng thường diễn ra các hoạt
động: Phân chia công điền thổ, giải quyết tranh chấp, thu thuế, ăn
khao…hội làng, biểu diễn  hát múa dân gian, rước lễ…
  1. LƯỢC SỬ:
Theo từ điển Hán Việt của Thiều Chửu, Trần Văn Chánh, Nguyễn Quốc Hùng.
Đình(亭
) là Cơ quan hành chính cấp cơ sở đời Tần, Hán, nhà Hán chia đất cứ
mười dặm (khoảng 5km) là một đình, mười đình là một làng, nên người coi
việc làng là đình trưởng 亭長, tức lí trưởng bây giờ.
Từ Đình này thuộc bộ Đầu, để phân biệt với từ Đình thuộc bộ khác, tuy đồng âm nhưng khác nghĩa.
Từ Đình này ghép 1 số từ khác như:
  • Quá nhai đình: Cái đình, bên đường làm nhà cho khách qua lại trọ .
  • Lương đình: Kiến trúc có mái nhưng không có tường chung quanh, thường cất ở vườn hoa hoặc bên đường, cho người ta ngắm cảnh hoặc nghỉ .
  • Vọng đình: Chòi canh gác dùng để quan sát tình hình quân địch.

 

Đình Tây Đằng – Wikipedia tiếng Việt
Đình Tây Đằng, Ba vì, Hà tây, 1583 (Nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/Đình)

 

ĐÌNH LÀNG VIỆT: Theo
một số tài liệu, Đình bắt nguồn là trạm dừng nghỉ chân của Vua quan từ
thời Lý, sau đấy còn được treo các pháp lệnh vua ban thời Lê sơ, đến
thời Trần thêm chức năng thờ cúng Phật, dần đần nó phát triển thành 1
loại hình kiến trúc công cộng dân gian để cho các hoạt động của làng xã
vừa thờ cúng Thành hoàng.
+ Thế kỷ 16, thời Mạc đã gây dựng được
nhiều Đình lớn như Đình Thụy Phiêu – Ba vì, Tây Đằng- Ba vì-Hà tây, Thổ
hà, Lỗ Hạnh- Bắc giang.
+ Từ thời Lê trung Hưng thế kỷ 17, kiến
trúc đình làng phát triển rầm rộ khắp các làng xã với sự đóng góp của
quần chúng nhân dân và sáng tác tập thể. 1 số đình thời kỳ này như Đình
Thổ tang- Vĩnh phúc, Đình Hương canh – Vĩnh phúc, Đình Hoàng Xá – Hà
tây, Thổ hà , Phù lão…

 

Đình Thổ Tang đón bằng Di tích quốc gia đặc biệt - Báo Đại biểu Nhân dân
Đình Thổ Tang, Vĩnh Phúc, thế kỉ 17 (https://vi.wikipedia.org/wiki/Đình)

 

+ Thế kỷ 18 – thời Lê mạt việc xây dựng
đình làng  có giảm sút do hoàn cảnh xã hội nhưng vẫn xuất hiện những
đình quy mô, trang trí tinh xảo như Đình Chu quyến , đình Đình Bảng- Bắc
Ninh, Nhân lí- Hải Dương, Thạch lỗi – Hải Dương.
+ Thế kỷ 19, dưới thời vua Gia Long, cũng
xây dựng 1 số đình lớn như Tam tảo- Hà bắc, An đông – Quảng ninh… nhưng
về kiến trúc và điêu khắc đã giảm sút đi nhiều. Dưới thời vua Minh mạng
thì chuyển sang kết cấu xây vôi gạch, ít dùng gỗ, chỉ có ở miền núi
dùng gỗ chủ yếu.

 

7
ĐÌnh Lưu Khê, Quảng Ninh, 1882 (Nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/Đình)

 

  1. BỐ CỤC TỔNG THỂ

3.1 Vị trí, địa điểm:

Gắn liền với khu ở của dân làng, thuận
đường nối với các ngõ, thôn, thế đất thoáng đãng, tuân theo nguyên tắc
địa lý phong thủy, phía trước thoáng đãng nhìn ra sông nước, có hồ nước
tự nhiên hoặc nhân tạo theo nguyên tắc “ Tụ thủy”.

 

Đình làng-địa điểm tâm linh, nơi lưu giữ những giá trị lịch sử, văn hóa,  tín ngưỡng
Vị trí đình So (Nguôn https://mytour.vn/location/1662-dinh-so.html)

 

3.2 Bố cục, Các công trình thành phần của Đình Làng.

+ Đình có thể là 1 công trình độc lập hay
1 quần thể kiến trúc , cũng có khi kết hợp với chùa thờ Phật, đền miếu
tạo thành 1 quần thể lớn.
+ Các công trình được Bố cục đối xứng qua trục chính chạy dài.
+ Phát triển qua nhiều thời kỳ. Thời sơ
khai ban đầu chỉ có Đại đình hình chữ nhật và hồ bán nguyệt, sau đó phát
triển quy mô hơn có nhiều thành phần hơn.

 

Đình làng - biểu tượng văn hóa trong đời sống | baotintuc.vn
Mô hình phát triển đình dạng sơ khai (Nguồn Nguyễn Trường Giang, 2015)

 

+ Những Đình lớn quy mô đầy đủ gồm: Đại đình, hậu cung, Tiền tế, Tả vu hữu vu, ngoài ra có thể thêm các nhà phụ trợ.
+ Ngoài ra còn có Cổng và phía trước Đình
làng thường có sân rộng, hồ nước , cây xanh…để có thể tập hợp đông
người những ngày lễ hội…
Đại đình – hậu cung tạo thành 1 trục
chính. 2 bên có thêm nhà Hữu, tả vu đối xứng 2 bên. Phía trước cửa Đại
Đình thường có 2 trụ phía trước.

 

ceb10ebe1059b8d_MG_0004.JPG
Mô hình phát triển đình quy mô đầy đủ (Nguồn Nguyễn Trường Giang, 2015)

 

Đại Đình: Là nơi hành lễ sinh hoạt công cộng, hành chính nên cần không gian và diện tích lớn, trang trọng, bề thế.
-Các Đại đình thường có 5,7 gian .
-Mái Đại đình có 2 dạng: Dạng 4 mái và dạng 2 mái , tường  xây bịt 2 trái ( loại này niên đại muộn hơn).
-Những Đình có niên đại sớm thường không có tường hay vách gỗ bao quanh.
-Đại đình ban đầu có dạng chữ Nhất, về sau hậu cung phát triển lùi phía sau tạo thành hình chữ Đinh, Công.
-Sàn thường có 3 mức cốt thể hiện sự phân
cấp thứ hạng về ngôi thứ hay tuổi tác của làng thôn VN khi tế lễ hay
hội hè… Cốt thấp nhất cách mặt đất khoảng 40-60 cm, có lẽ vì lí do cách
ẩm.

 

Đình dạng bốn mái (trái) và dạng hai mái (phải). (Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Đình)
Những ngôi đình cổ mang kiến trúc dân gian độc đáo nhất đồng bằng Bắc Bộ
Đình Chu Quyến dạng 4 mái (Nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%ACnh_Chu_Quy%E1%BA%BFn)
Bảng Môn Đình biểu tượng truyền thống hiếu học, công trình kiến trúc cổ đồ  sộ giữa một vùng quê Thanh Hóa | MFEDE
Đình Bảng Môn, Hậu lộc, Thanh hóa (Nguồn Hữu Ngôn, http://vanhien.vn/news/bang-mon-dinh-nghe-thuat-kien-truc-va-cham-khac-40418)

 

Hậu cung

Là nơi thờ Thành hoàng làng, giữ các vật
thiêng, không gian không lớn lắn nhưng kín đáo, trang nghiêm thường được
đóng không cho mọi người vào.

 

Tiếng kêu cứu từ đình Tiền Lệ
Đình Tiền Lệ, Hoài Đức, Hà Nội (nguồn Kiều Nhung, http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/van-hoa-the-thao/net-kien-truc-co-doc-dao-cua-dinh-tien-le.html)

 

-Ban đầu thường nằm gian chính giữa, phía
sau từ cột Cái và cột quân của Đình. Sau này phát triển thành dạng
chuôi vồ, lùi ra sau Đại đình tạo thành chữ Đinh hoặc nối với Đại đình
bằng 1 nhà cầu gọi là ống muống tạo thành hình chữ Công.
-Thành hoàng thường là nhân thần có công
với làng hay địa phương như Lí bí, Triệu quang phục, Trần Hưng đạo hay 1
nhân vật theo truyền thuyết như Thánh Tản viên, hoặc có khi là ông tổ 1
dòng họ, 1 nghề thủ công truyền thống.
Phương đình (Tiền Tế):  Thường
có kích thước và quy mô nhỏ hơn Đại đình, MB chữ nhật hay hình vuông và
đa số không có cửa vách bao quanh. Phải đến cuối thế kỷ 17 mới xuất
hiện nhà Tiền tế và xuất hiện nhiều vào thế kỷ 19.

 

Lệ Mật dấu tích làng xưa
Phương Đình làng Lệ Mật (Nguồn https://vi.wikipedia.org/wiki/Đình)

 

Tả vu, hữu vu :(Nhà hành
lang bên trái và bên phải): Là không gian có mái che, không có tường
bao xung quanh, nếu có cũng không cũng chỉ bao xung quanh, mặt chính để
hở.
  1. KIẾN TRÚC, BỘ KHUNG KẾT CẤU GỖ CỦA ĐÌNH LÀNG

4.1. Kiến trúc:

+ Nhìn từ phía ngoài mái đình có tỉ lệ đồ
sộ, chiếm 2/3 chiều cao CT, 4 góc xòe rộng, uốn lượn nhẹ nhàng, đặt
trên hệ cột to khỏe, vững chắc.

 

Kiến trúc Đình làng Việt. – BỘ MÔN LÝ THUYẾT VÀ LỊCH SỬ KIẾN TRÚC
Các bộ phận của đình (Nguồn tác giả tổng hợp trên tài liệu)

 

+ Bờ nóc hơi võng, có khi 2 đầu nhô cao
vút ra ngoài như hình con thuyền lớn. Trên 2 đầu bờ nóc được đắp hình
con Kìm Lạc long thủy quái, ở giữa bờ nóc hình lưỡng long chầu nguyệt
(hình thức này sang thời Nguyễn mới thịnh hành), bờ chảy đắp các con xô
Lân, phượng…kết hợp với đầu đao cong vút tạo nên những nét duyên dáng
nhưng không kém phần khỏe khoắn cho Đình.

VĨNH PHÚC - Đình Thổ Tang

Đình Thổ Tang, Vĩnh phúc

 

+ Các cột thường để mộc, bào nhẵn, cũng có những Đình làng cột Cái được sơn son thiếp vàng, trang trí rồng mây.

4.2.Bộ Khung kết cấu gỗ Đình làng:

 

Kiến trúc Đình làng Việt - Tạp chí Kiến Trúc
Các cấu kiện của đình (Nguồn tác giả tổng hợp dựa trên các tài liệu)

 

+ Hệ kết cấu gỗ, liên kết bằng mộng: Cột,
xà, kẻ, bảy, bộ vì kèo Chồng giường hay giá chiêng, hoặc giá chiêng kết
hợp chồng giường.
+ Không gian Đình lớn, Bộ Vì gồm 6 hàng
cột lớn đứng thẳng trên các bệ đá bằng sức nặng của mái và các mối liên
kết mà không cần móng.
+ Khoảng cách các cột xác định theo số
lượng khoảng hoành. Kiểu Thượng tam -hạ tứ (trên 3 dưới 4 ), Thượng tứ –
hạ ngũ, Thượng ngũ – hạ ngũ.
+ Vì nóc có hình tam giác cân đặt trên 2
cột cái, vì nách có hình tam giác vuông đặt trên cột cái và cột quân.
Khoảng cách cách hoành qui ước là a, thì chiều cao b = 2/3a, đường xiên c
hay còn gọi là khoảng chảy.

 

Nguồn Viện Bảo tồn di tích, 2017
Kiến trúc Đình làng Việt. – BỘ MÔN LÝ THUYẾT VÀ LỊCH SỬ KIẾN TRÚC
Nguồn Viện Bảo tồn di tích, 2017

 

  • Tính đơn giản, thống nhất, tính điển hình và tính tiêu chuẩn thấy rõ trong bộ khung gỗ chịu lực của công trình.
  • Bộ khung kết cấu gỗ khớp nối bằng mộng cực kỳ linh hoạt, có thể tháo dỡ lắp ở vị trí mới.

 

Diễn biến bộ khung gỗ trong kiến trúc cổ truyền của người Việt - Tạp chí  Kiến Trúc
Bộ vì nóc Giá Chiêng – chồng Rường này thường thấy từ thế kỷ 16 trở về trước (Nguồn Viện Bảo tồn di tích, 2017)

 

  1. ĐỀ TÀI TRANG TRÍ
+ Trang trí khéo léo và tinh tế, trang
trí để làm đẹp các bộ phận cấu kiện chứ không trang trí thừa thãi, khéo
léo lồng ghép yếu tố văn hóa, thiên nhiên, ước nguyện vào đề tài trang
trí.

Giải mã mảng chạm khắc đình làng: Vẻ đẹp linh vật đình Chu Quyến

Trang trí cấu kiện đầu dư đỡ câu đầu được chạm hình rồng ở Đình làng Chu Quyến. Nguồn Viện Bảo tồn di tích, 2017

 

+ Nơi  tập  trung  các  tác  phẩm  điêu
khắc  độc  đáo, văn hóa dân gian. Đề  tài  thông  thường  là  long,
ly,  quy,  phượng  (tứ  linh)  hay thông,  mai, cúc, trúc  (tứ quý),
đặc biệt  là  hình  ảnh  về  hoạt cảnh dân  gian, những hình ảnh thân
thuộc ở làng quê.

 + Các chủ đề dân gian, sinh hoạt làng quê được thể hiện
theo quan niệm tạo hình dân gian giàu tính tượng trưng và ước lệ. Không
quan tâm đến tỷ lệ cơ thể cân đối, miễn sao truyền được cái “thần” của
nhân vật. Nhưng tổng thể tác phẩm lại là sự hài hoà cân đối hợp lý về
mặt bố cục, hình khối, đường nét.

Ví dụ, chủ đề “Uống rượu” ở đình Ngọc
Canh, Vĩnh phúc thể hiện một cuộc rượu với một tinh thần nho nhã.  Đường
nét mềm mại, hình khối nhẹ nhàng. Chủ đề “Đánh Cờ” khéo tạo ra sự thay
đổi giữa mảng nổi, mảng chìm giữa hình và nền, giữa đặc và rỗng một cách
hợp lý tạo nên một bố cục thoáng nhưng rất chặc chẽ, rõ ràng. (Phạm Thị Chỉnh, 2013).

 

Giải mã mảng chạm khắc đình làng: Đình Tây Đằng, nơi thần tiên hòa nhịp dân  gian
Chạm khắc ở Bảy, Hoa văn Đầu rồng từ thời Trần, ở Đình làng Tây Đằng. (Nguồn Viện Bảo tồn di tích, 2017)

 

Trong Đình làng Tây Đằng các bức chạm
khắc mô tả sống động một quy trình khép kín cuộc sống của người Việt cổ,
từ thủa sơ khai với hoạt động săn bắt, hái lượm, thuần hóa động vật
hoang dã (hình tượng voi đi cày) đến cảnh đấu tranh chống giặc giã, sau
đó đất nước thanh bình (hình ảnh người chồng ngồi chải tóc cho vợ dưới
gốc cau), trai tráng luyện tập võ nghệ, nhân dân nô nức trong lễ hội đua
thuyền đến cảnh cha mẹ, ông bà xum vầy, thầy đồ dạy học biểu tượng cho
sự chăm lo tới thế hệ sau…
Sự tài tình của các bậc tiền nhân chính
là ở chỗ toàn bộ hơn 1.300 chi tiết chạm khắc gỗ trong đình không hề
trùng nhau một chi tiết nào và được bố trí rất hài hòa, không mang tính
đối xứng như các chi tiết kiến trúc ở những ngôi đình khác…

Lời kết:

Đình Làng Việt thực sự là nơi lưu giữ tâm
hồn người Việt và trí tuệ người Việt. Ngôi đình là một sự chuyển hóa và
tái hiện lại trung thực thế giới quan của người nông dân Việt nam qua
bao thế hệ. Đó là mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con
người với cấu trúc xã hội làng xã Việt cổ đến cách ứng xử với môi trường
tự nhiên, tất cả những khái niệm “vô hình” được “phiên dịch” và “tái
hiện” trong bộ khung gỗ chắc chắn mà linh hoạt, trong cấu trúc không
gian thoáng mở mà tầng bậc, trong chủ đề trang trí mộc mạc mà tinh tế.
Đình là một di sản phi vật thể và vật thể vô gía cần được lưu giữ và bảo tồn.
  • Tác giả: ThS.KTS Vũ thị Ngọc Anh.
  • Bộ môn Lý Thuyết và Lịch sử Kiến trúc, Đại học Xây dựng.
Tài liệu tham khảo:

 

  • Viện bảo tồn di tích, Kiến trúc Đình làng Việt qua tư liệu Viện Bảo tồn di tích (tập 1), NXB Văn hóa Dân tộc, 2017
  • Nguyễn Đình Toàn, Kiến trúc Việt Nam qua các triều đại, NXB Xây dựng, 2002.
  • Phạm Thị Chỉnh, Lịch Sử Mỹ Thuật Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, 2013